Mệnh đề quan hệ là kiến thức ngữ pháp quan trọng với người học tiếng Anh. Trong mệnh đề quan hệ sẽ được chia ra giữa mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định. Khá nhiều thí sinh thường thắc mắc về sự khác nhau giữa mệnh đề quan hệ xác định và không xác định là gì. Vậy hãy cùng Hocielts24h tìm hiểu về cách dùng cũng như cách phân biệt 2 loại mệnh đề quan hệ này nhé!
I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
1. Mệnh đề quan hệ là gì?
Trước khi tìm hiểu về mệnh đề quan hệ xác định và không xác định bạn cần nắm được mệnh đề quan hệ là gì trước nhé!
Mệnh đề quan hệ là là một mệnh đề trong tiếng Anh có chứa đầy đủ cả chủ ngữ, động từ nhưng không đứng độc lập thành một câu mà đóng vai trò là một phần trong câu và bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó.
Thường để mở đầu cho mỗi mệnh đề quan hệ sẽ là một đại từ quan hệ hoặc một trạng từ quan hệ:
- Đại từ quan hệ thường dùng: who, whom, whose, that, which.
- Trạng từ quan hệ thường dùng: where, when, why.
Ví dụ:
Is that the boy whom we saw at the restaurant yesterday?
(Đó có phải là chàng trai mà chúng ta đã nhìn thấy ở nhà hàng tối qua không?)
Trong câu này có 2 mệnh đề “Is that the boy” là mệnh đề chính và “whom we saw at the restaurant yesterday” là mệnh đề phụ.
Trong đó mệnh đề quan hệ là “whom we saw at the restaurant yesterday” nó được đứng ngay sau danh từ “the boy” để bổ sung và làm rõ nghĩa cho từ đó. Khi nghe xong câu này người nghe sẽ hiểu được người nói đang nhắc đến chàng trai mà họ gặp tại nhà hàng chứ không phải ở nơi nào khác, là hôm qua mà không phải hôm nào khác.
Vậy với ví dụ này ta có thể rút ra mệnh đề quan hệ (Relative clause) là một mệnh đề phụ thuộc trong câu. Chúng đứng sau danh từ hoặc đại từ của mệnh đề chính để bổ sung nghĩa cho danh từ hay đại từ đó.
Trong tiếng Anh, mệnh đề quan hệ thường chia thành 2 loại mệnh đề là mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. Vậy cùng đi vào phần chính của bài viết mệnh đề quan hệ xác định và không xác định là gì nhé.
II. Mệnh đề quan hệ xác định
1. Khái niệm mệnh đề quan hệ xác định
Mệnh đề quan hệ xác định được dùng để giúp người nghe, người đọc xác định chính xác người, sự vật, hiện tượng, sự việc đang được nhắc tới trong câu là ai, cái gì, vấn đề nào. Chức năng của mệnh đề quan hệ xác định đó là định ngữ và bổ sung ý nghĩa cho danh từ hoặc cụm danh từ đứng trước nó ở trong câu. Vì vậy chúng ta không thể lược bỏ mệnh đề quan hệ xác định của câu vì sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu.
Ví dụ về câu có mệnh đề quan hệ xác định:
1. They’re the people who want to buy my car.
(Họ là người muốn mua xe của tôi)
Trong ví dụ này các mệnh đề quan hệ được in đậm who want to buy my car trong câu là mệnh đề quan hệ xác định. Nếu bỏ đi câu sẽ chỉ còn They’re the people người nghe sẽ không hiểu họ là người nào.
2. These is the flowers which my sister has gifted for me
(Đây là những bông hoa mà chị tôi đã tặng cho tôi)
Trong ví dụ này các mệnh đề quan hệ được in đậm which my sister has gifted for me trong câu là mệnh đề quan hệ xác định. Nếu bỏ đi câu sẽ chỉ còn These is the flowers người nghe sẽ không hiểu nhưng bông hoa này có ý nghĩa gì.
Vì vậy mệnh đề quan hệ xác định không thể bị lược bỏ vì nếu bỏ đi thì câu sẽ không còn rõ nghĩa hoặc không có nghĩa.
2. Cách sử dụng mệnh đề quan hệ xác định
Cách sử dụng mệnh đề quan hệ xác định trong câu như sau:
- Để bắt đầu một mệnh đề quan hệ xác định chúng ta thường dùng các đại từ quan hệ (relative pronoun) (who, whom, whose, which, that)
- Mệnh đề quan hệ xác định sẽ thường đứng ngay sau danh từ mà nó mô tả.
- Trong văn nói thường thường người nói sẽ dùng that thay cho whom, who, hoặc which
He is the boy that wants to buy my book.
(Đó là chàng trai muốn mua sách của tôi)
- Đại từ quan hệ trong câu có thể được lược bỏ đi khi nó là tân ngữ (object) của động từ (verb)
Lisa is the girl Tom met at my party.
(Lisa là cô gái mà Tom gặp trong bữa tiệc của tôi)
- Trong văn viết thường sẽ không dùng dấu phẩy với mệnh đề quan hệ xác định.
III. Mệnh đề quan hệ không xác định
1. Mệnh đề quan hệ không xác định là gì?
Mệnh đề quan hệ không xác định thường được dùng để cung cấp thêm thông tin cho người, sự vật, sự việc đang được nói đến trong câu. Thông tin thêm này có thể được lược bỏ đi mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa chung của câu đang được nói đến.
The book which my sister gifted me is very interesting
(Cuốn sách chị gái tặng tôi rất thú vị)
Mệnh đề which my sister gifted me chỉ có tác dụng bổ sung thêm thông tin cho nguồn gốc của cuốn sách. Nếu lược bỏ đi mệnh đề này cũng không ảnh hưởng tới ý nghĩa của câu The book is very interesting
2. Cách sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định
- Luôn sử dụng các đại từ quan hệ như who, whom, whose, which để bắt đầu một mệnh đề quan hệ không xác định
The result is very bad, which makes me unhappy.
(Kết quả rất tệ, nó khiến tôi không vui.)
- Không sử dụng that để bắt đầu một mệnh đề quan hệ không xác định
- Trong văn viết thường bắt buộc dùng dấu phẩy để bắt đầu và kết thúc mệnh đề quan hệ không xác định.
Butin, which is my lovely dog, likes to eat meat.
(Butin, con chó đáng yêu của tôi, rất thích ăn thịt.)
- Trong văn nói, chúng ta cần dừng trước và sau mệnh đề quan hệ không xác định.
IV. Cách phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
Với những phân tích về cách dùng mệnh đề quan hệ xác định và không xác định ở trên thì chắc hẳn bạn cũng đã phân biệt được giữa mệnh đề quan hệ xác định và không xác định rồi. Dưới đây Hocielts24h sẽ tổng hợp lại dưới dạng bảng để bạn có thể phân biệt rõ hơn về sự khác nhau giữa 2 mệnh đề quan hệ này nhé!
Tiêu chí phân biệt | Mệnh đề quan hệ xác định | Mệnh đề quan hệ không xác định |
Chức năng | Có vai trò xác định sự việc, vật, người. Nếu không có mệnh đề này trong câu người nghe sẽ không biết đó là ai, cái gì, cái nào… | Đóng vai trò bổ sung thêm thông tin để nội dung câu cụ thể hơn. Dù không có mệnh đề này thì chúng ta vẫn biết đó là ai, cái gì, và như thế nào. |
Sử dụng dấu phẩy | Không ngăn cách các mệnh đề trong câu bằng dấu phẩy | Dùng dấu phẩy để ngăn cách giữa mệnh đề chính và phụ trong câu |
Bổ sung ý nghĩa cho câu | Bổ sung ý nghĩa không chỉ cho danh từ, đại từ mà cả một mệnh đề trong câu | Chỉ bổ sung ý nghĩa cho danh từ mà không bổ sung nghĩa cho mệnh đề. |
Đại từ sử dụng | Có thể sử dụng cả 5 đại từ quan hệ như who, whom, which, that, whose. | Chỉ được dùng với các đại từ who, whom, which, whose. Tuyệt đối không sử dụng đại từ that với mệnh đề quan hệ không xác định. |
Trên đây là tất tần tật các kiến thức liên quan tới mệnh đề quan hệ xác định và không xác định trong câu và cách để phân biệt giữa 2 loại mệnh đề quan hệ này. Hy vọng với những thông tin được Hocielts24h cung cấp trong bài có thể giúp bạn phân biệt được mệnh đề quan hệ xác định và không xác định cũng như nắm chắc hơn về cách sử dụng các loại mệnh đề quan hệ trong câu.