Bar chart – Biểu đồ cột là dạng bài thường gặp và được đánh giá là dạng bài “dễ thở” nhất trong IELTS Writing Task 1. Với dạng bài này có nhiều cách để triển khai nhưng không phải ai cũng biết cách để chinh phục điểm cao ở Task này. Cùng Hocielts24h tìm hiểu cách viết Writing Task 1 Bar Chart để đạt điểm cao nhé!
I. Tổng quan về dạng biểu đồ Bar Chart trong IELTS Writing Task 1
Bar Chart (biểu đồ cột) là 1 trong 5 dạng biểu đồ thường gặp trong IELTS Writing Task 1. Giống như với các dạng biểu đồ khác thì dạng biểu đồ bar chart cũng được chia thành 2 nhóm:
- Bar chart dạng so sánh: dạng biểu đồ cột này thể hiện sự thay đổi của các đối tượng không có sự thay đổi về thời gian.
- Bar chart có sự thay đổi về thời gian: Đây là dạng mà biểu đồ cột thể hiện sự thay đổi của các đối tượng theo dòng thời gian. Dạng bài này khá giống với dạng biểu đồ Line Graph (biểu đồ đường), vì nếu nối đỉnh của các cột với nhau bạn có thể tạo ra 1 Line Graph.
II. Hướng dẫn cách viết Writing Task 1 Bar Chart
Để viết một bài mô tả thông tin Task 1 Bar Chart hoàn chỉnh, có các bước chính:
1. Bước 1: Phân tích đề bài và viết Introduction
Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong cách làm Writing Task 1 Bar Chart. Trong 4 tiêu chí chấm Writing Task 1 có tiêu chí Coherence and cohesion (Độ mạch lạc). Nếu không thực hiện phân tích đề bài, lên dàn ý trước có thể khiến bài viết của ban bị diễn đạt lủng củng, trùng lặp các ý gây mất điểm nghiêm trọng ở phần thi này.
Khi nhìn vào biểu đồ bạn cần chú ý tới tiêu đề, chú thích, trục tung và trục hoành của bài viết. Sau khi phân tích được biểu đồ bạn cần chỉ ra được các ý sau:
- What – Biểu đồ này mô tả gì, đối tượng của biểu đồ là gì?
- When – Thời gian trong biểu đồ thể hiện như nào? Bạn cần nắm được các mốc thời gian để chia thì trong bài viết.
- Where – Các số liệu trong biểu đồ được lấy ở đâu
Sau khi phân tích đề bài bạn sử dụng các thông tin trên để viết lại mở bài. Phần mở bài cần nêu rõ được nội dung của biểu đồ là gì và nêu lại những thông tin có trong đề bài. Việc chép nguyên lại đề bài sẽ không được đánh giá cao vì vậy bạn hãy cố gắng paraphrase lại câu hỏi của đề bài nhé.
Sử dụng paraphrase để viết mở bài cho đề bài trên:
Một công thức viết mở bài mà bạn có thể tham khảo để áp dụng với phần Introduction của mình:
The (tên biểu đồ) | show(s)illustrate(s)give(s) information about | WHAT + WHERE + WHEN |
Lưu ý nếu đối tượng trong biểu đồ đặc biệt, khó paraphrase thì bạn nên giữ nguyên giống trong đề bài để đảm bảo tính chính xác. Với thông tin ở phần Where và When bạn không nên thay thế bằng từ đồng nghĩa mà nên giữ nguyên.
2. Bước 2: Xác định thông tin tổng quan viết Overview
Ở bước tiếp theo bạn cần xác định những thông tin tổng quan và đưa nó vào Overview. Một vài lưu ý khi viết phần Overview mà bạn cần nắm:
- Với phần Overview bạn nên nêu 2 hoặc 3 đặc điểm/ xu hướng thay đổi số liệu nổi bật nhất hoặc chung nhất.
- Không đưa số liệu vào phần Overview
- Phần overview có thể bắt đầu bằng các câu: Overall, In general, Generally.
- Sang các câu mô tả nổi bật tiếp theo có thể dùng It’s also noticeable that; Noticeably; Another noteworthy observation is that…
- Với dạng đề Bar chart có timeline (giống dạng bài Line graph có timeline) thì phần overview sẽ bao gồm trend – xu hướng thay đổi số liệu và highlight – điểm nổi bật trong biểu đồ.
- Với dạng đề Bar chart dạng so sánh thì phần overview sẽ không có xu hướng thay đổi số liệu, mà sẽ bao gồm 2-3 xu hướng thay đổi/đặc điểm nổi bật trong bài. Đó có thể là đối tượng lớn nhất/nhỏ nhất; đối tượng tăng mạnh nhất/không đổi…
Áp dụng vào đề bài trên bạn phân tích tổng quan:
- Xu hướng tổng quan: lượng hành khách đi qua sân bay John F. Kennedy có xu hướng biến động rõ rệt, trong khi 2 sân bay còn lại có xu hướng tăng lên.
- Số liệu cao nhất/thấp nhất: Sân bay LaGuardia có xu hướng tăng mạnh nhất ở cuối
Mẫu viết Overview cho đề bài trên:
3. Bước 3: Nhóm thông tin và viết Body
Phần Body trong Writing Task 1 là một trong những phần trọng tâm, quan trọng nhất để đánh giá khả năng sắp xếp thông tin và so sánh số liệu của thí sinh.
Về cơ bản mỗi biểu đồ xoay quanh 2-3 nhóm thông tin, do vậy việc xác định rõ các nhóm thông tin sẽ giúp bạn bám sát nội dung trong quá trình viết bài. Cụ thể cấu trúc phần Body như sau:
- Body 1: 3-4 câu mô tả chi tiết các thông tin đầu tiên từ biểu đồ hoặc điểm giống nhau của biểu đồ.
- Body 2: 3-4 câu miêu tả chi tiết thông tin tiếp theo hoặc điểm khác nhau của biểu đồ.
Bạn nên lưu ý độ dài body sẽ khoảng 6-8 câu. Không nên viết quá dài sẽ ảnh hưởng tới thời gian làm Writing Task 2.
Phân tích và nhóm thông tin ta sẽ có 2 đoạn thân bài như sau:
Đoạn 1: So sánh số liệu sân bay John F. Kennedy và LaGuardia (trái ngược)
Số lượng hành khách tại sân bay John F. Kennedy bắt đầu ở mức 26 triệu vào năm 1995, sau đó tăng lên đạt mức cao nhất là 47 triệu vào năm 1997. Năm 1999, con số này giảm xuống còn 32 triệu. Vào năm ngoái, có một sự tăng trưởng nhẹ lên 44m. Mặt khác, LaGuardia bắt đầu ở mức 35m vào năm 1995, sau đó nó đã tăng đáng kể trong ba năm tiếp theo, ở mức 46m. Năm 2000, LaGuardia đạt đỉnh điểm với 68 triệu hành khách.
Đoạn 2: Mô tả số liệu của Newark (đón ít khách nhất)
Sân bay Newark bắt đầu ở điểm thấp nhất với 16 triệu hành khách trong năm đầu tiên. Sau thời điểm này, xu hướng tăng đáng kể lên 42 triệu vào năm 1998. Năm 1999 và 2000, nó vẫn ổn định ở mức 42 triệu du khách.
Từ đó ta có một bài tổng quát như sau:
THAM KHẢO: Các dạng bài thường gặp trong Writing Task 1 và cách viết chi tiết nhất
III. Tham khảo bài mẫu Writing Task 1 Bar Chart
1. Bài mẫu Writing Task 1 Bar Chart 1
Đề bài
Bài mẫu tham khảo
The provided bar graph compares male and female employment rates in six different countries between 1995 and 2005. According to the data, the employment rate among men was higher than that of females in all six countries, and the overall employment conditions in Iceland and Switzerland were comparatively better than in the other four.As shown in the diagram, in 1995, more than 65 percent of males were employed in Switzerland and Iceland, while less than 60 percent were employed in the other four countries. Except in Australia, male employment reached more than 70% after a decade. On the contrary, only Switzerland had a female employment rate of more than 50% in 1995, while the rest of the countries had rates ranging from 28% to 58%. This quota has also improved over the last decade, with female employment rates in Switzerland reaching nearly 70% in 2005, while the rest of the world was at 50%.In summary, the male had a better employment record than the female, and both male and female employment opportunities increased over a 10-year period. |
2. Bài mẫu Writing Task 1 Bar Chart 2: Annual pay
Đề bài
Bài mẫu tham khảo:
In 2004, the bar graph compares the annual earnings of doctors and employees in other professions in seven different countries.Doctors earned significantly more than employees in other fields on average, with differences varying greatly across countries. Doctors and other workers in the United States were paid the most.It is notable that the average salary of an Italian, Czech, and German doctor was three times that of a worker in other fields, with figures ranging between $60,000 and $20,000 USD. In Finland, doctors earned around $55,000, which was more than double the figure for other workers, who earned $25,000.Doctors in France and Switzerland earned roughly the same amount of money in that year, while workers in other fields earned significantly less. In terms of the United States labor force, an average American doctor and worker were paid the most per year, receiving 120 thousand US dollars and slightly more than a third of this. |
Trên đây là tổng hợp cách viết Writing Task 1 Bar Chart chi tiết từng bước mà bạn có thể tham khảo để vận dụng vào bài viết của mình. Bar Chart không phải dạng bài khó nên hãy luyện viết thường xuyên để nâng cao kỹ năng viết và chinh phục band điểm IELTS như ý nhé!